Nắm tình hình không quá 15 ngày
Đối với việc tổ chức ĐTT, tiến hành một cuộc thanh tra, Thông tư quy định cụ thể việc thành lập ĐTT phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi cuộc thanh tra. Trưởng ĐTT, thành viên ĐTT phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định. Trưởng ĐTT có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của ĐTT; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, trước pháp luật về kết quả cuộc thanh tra.
Thành viên ĐTT thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ĐTT; chịu trách nhiệm trước Trưởng ĐTT, người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng ĐTT, thành viên ĐTT phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.
Hoạt động của ĐTT phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Việc tiến hành thanh tra phải đúng nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian theo quyết định thanh tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Thanh tra, các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và Thông tư này.
Trong quá trình thanh tra, ĐTT làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ sở hoặc nơi tiến hành kiểm tra, xác minh.
ĐTT làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp cần thiết phải làm việc ngoài giờ hành chính với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Trưởng ĐTT quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Thông tư cũng quy định về tổ chức, quan hệ, công tác của ĐTT. Theo đó, Trưởng ĐTT là người đứng đầu ĐTT có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của ĐTT. Trường hợp cần thiết, ĐTT có Phó Trưởng ĐTT. Phó Trưởng ĐTT giúp Trưởng ĐTT thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của ĐTT khi được Trưởng ĐTT giao. Thành viên ĐTT thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ĐTT.
Cụ thể, trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.
Việc cử công chức hoặc tổ công tác thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình phải thể hiện bằng văn bản của người giao nhiệm vụ nắm tình hình. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc. Quyết định thanh tra phải được công bố trong 15 ngày.
Xử lý sai phạm được phát hiện khi thanh tra
Thông tư cũng quy định người được giao nắm tình hình không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin; yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập được; chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người được giao nhiệm vụ nắm tình hình phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả nắm tình hình gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình.
Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Thanh tra và báo cáo kết quả nắm tình hình, thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra Nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và chỉ đạo Trưởng ĐTT xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Quyết định thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 52 Luật Thanh tra và theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng ĐTT có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP; thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra chuyên ngành gồm, đối tượng thanh tra và các thành phần khác do người ra quyết định thanh tra quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng ĐTT.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản và được ký giữa Trưởng ĐTT và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng ĐTT, thành viên ĐTT phải lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở cho việc xử lý. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng ĐTT báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra thì Trưởng ĐTT chỉ đạo tập hợp hồ sơ, tài liệu để chuyển cơ quan điều tra. Việc bàn giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra phải được lập thành biên bản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai quyết định thanh tra theo quy định.
Nội dung chi tiết của Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 được đăng tại website của Thanh tra thành phố Đà Nẵng, địa chỉ http://thanhtra.danang.gov.vn phần VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Trích nguồn tin từ Báo thanh tra